Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất
thép:
Quặng sắt loại 62%Fe: Giá quặng sắt ngày 6/4/2018 ở
mức 62.5-63.5 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm ~10
USD/tấn so với hồi đầu năm 2018. Giá quặng sắt đạt mức cao nhất trong 2
năm trở lại đây là ~85 USD/T vào thời điểm tháng
1/2017.
Than mỡ luyện coke: Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại
cảng Úc (giá FOB) ngày 6/4/2018: Hard coking coal:
khoảng 180-190 US$/tấn, tăng khoảng 10USD/Tấn so với đầu Quý I/2018,
và so với cùng kỳ năm 2017, giá than mỡ đã tăng
khoảng 50 – 60 USD/Tấn.
Thép phế liệu: Giá liệu HMS ½ 80:20 nhập khẩu
cảng Đông Á ở mức 370-380 USD/tấn CFR Đông Á
ngày 6/4/2018. Mức giá này tăng tăng khoảng 20-25 USD/T so
với đầu tháng 1/2018, giảm khoảng 20-30 USD/Tấn (410 USD/tấn) vào
hồi giữa tháng 3.
Điện cực graphite: Giá than điện cực vẫn ở mức cao do nguồn
cung chưa được cải thiện nhiều, khoảng 25.000 USD/tấn (trong Quý
I/2018)
Phôi thép: Giá phôi thép ngày
6/4/2018 ở mức 540-545 USD/T, giảm 25-30 USD/T so với mức giá cao nhất
hồi giữa tháng 3 (570 USD/tấn). So với hồi đầu năm 2018, giá
phôi thép đã tăng ~30 USD/Tấn.
Biểu đồ giá nguyên liệu sản
xuất thép năm 2018 (Nguồn: SteelBB)
Tình hình sản xuất – bán hàng
các sản phẩm thép:
Tháng 3/2018:
Sản xuất sản phẩm thép đạt 2.120.047 tấn, tăng 39% so với
tháng trước, và tăng 21,6% so với cùng kỳ 2017;
Bán hàng các sản phẩm thép đạt 1.820.892 tấn,
tăng lần lượt 35% so với tháng 2/2018, và 26,6% so với
cùng kỳ năm 2017. Trong đó, xuất khẩu thép đạt 432.287
tấn, tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm 2017.
Quý I/2018:
Sản xuất đạt 5.771.452 tấn, tăng 25% so với Quý I/2017 và
tăng 48% so với Quý I/2016.
Bán hàng đạt 4.841.992 tấn, tăng 29% so với cùng kỳ
năm trước và tăng 24% so với Quý I/2016. Trong đó, xuất
khẩu đạt 1.159.777 tấn, tăng 38,6% so với cùng kỳ 2017.
Tình hình sản xuất –
bán hàng Quý I/2018 (theo báo cáo của
các thành viên Hiệp hội Thép)
Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép
2 tháng đầu năm 2018:
Tình hình nhập khẩu:-Tính đến hết tháng
15/3/2018, nhập khẩu thép các loại đạt gần 2,7 triệu tấn, với
tổng kim ngạch nhập khẩu đạt hơn 1,7 tỷ USD, giảm 20,6% về lượng, và
giảm 8,4% về giá trị.
-Trong 2 tháng đầu năm 2018, Trung Quốc vẫn là thị trường
nhập khẩu chính, với lượng nhập khẩu gần 730.000 tấn, giảm 52% về lượng
nhưng chỉ giảm 32% về trị giá;
Đáng chú ý tỷ trọng thép nhập khẩu từ quốc gia
này chỉ còn chiếm ~32% tổng lượng thép thành phẩm
nhập khẩu, giảm khá nhiều về tỷ trọng nhập khẩu thép của Việt Nam
từ quốc gia này so với các năm trước (thường khoảng gần 50% trong
tổng lượng thep nhập khẩu).
Tình hình xuất khẩu:-Tính đến hết tháng
2/2018, xuất khẩu thép thành phẩm đạt ~920.000 tấn, với kim ngạch
xuất khẩu đạt hơn 655 triệu USD, tăng 38% về lượng, và tăng 63% về
giá trị.
-ASEAN vẫn là thị trường xuất khẩu chính, với lượng xuất
khẩu hơn 522.000 tấn thép, chiếm tới hơn 56% tổng lượng thép
thành phẩm xuất khẩu.
Diễn biến lượng và giá
thép xuất khẩu của Việt Nam
(Trích Bản tin Hiệp hội Thép
tháng 4/2018)